15.16. XÁC ĐỊNH HIỆU
GIÁ HUYẾT THANH KHÁNG
ĐỘC TỐ UỐN VÁN
Hiệu giá huyết
thanh kháng độc tố uốn ván được xác
định bằng cách so sánh mức độ bảo
vệ giữa liều kháng độc tố uốn ván thử
nghiệm và kháng độc tố uốn ván chuẩn
đối với chuột nhắt trắng có trọng
lượng 16-18 g sau khi đã trung hoà một lượng
cố định độc tố uốn ván.
L+/10
là lượng độc tố uốn ván nhỏ nhất
còn lại sau khi trung hoà với 0,1 đơn vị quốc
tế (IU) của kháng độc tố uốn ván chuẩn
đủ để gây chết 1 chuột có trọng
lượng đã xác định trong thời gian 96 giờ.
Pha kháng độc
tố uốn ván chuẩn với nước muối sinh lý để có dung dịch
kháng độc tố chứa 0,5 IU/ml.
Pha độc tố
uốn ván với nước
muối sinh lý (hoặc dung dịch pepton 1%) để có
dung dịch độc tố chứa 3-5 Lf/ml.
Trong một dãy ống
nghiệm, lần lượt cho vào mỗi ống: 1,0 ml
dung dịch kháng độc tố uốn ván chuẩn
chứa 0,5 IU/ml, một thể tích thay đổi dung
dịch độc tố uốn ván (ví dụ 0,1 ml; 0,2 ml;
0,3 ml; 0,4 ml; 0,5 ml ... tuỳ theo độc tính của
độc tố uốn ván) và nước
muối sinh lý để vừa đủ 2,5 ml trong
mỗi ống nghiệm.
Lắc đều các
ống nghiệm và để yên ở 37 0C trong 45
phút, tránh ánh sáng.
Tiêm 0,5 ml dưới da
cho mỗi chuột nhắt, dùng 4 chuột cho mỗi
độ pha.
Theo dõi và ghi chép số
chuột bị chết trong 96
giờ.
Cách
xác định: Hỗn dịch nào có lượng
độc tố thấp nhất sau khi tiêm gây chết
chuột trong vòng 96 giờ sẽ có chứa lượng
độc tố 5L+/10 trong 2,5 ml hay 1L+/10
trong 0,5 ml (một liều tiêm/1 chuột)
Hiệu giá huyết thanh
kháng độc tố uốn ván là số đơn vị
quốc tế (IU) kháng độc tố uốn ván có trong
1,0 ml huyết thanh thử nghiệm.
Pha huyết thanh kháng
độc tố uốn ván chuẩn với nước
muối sinh lý để có dung dịch 0,5 IU /ml.
Pha độc tố
uốn ván với nước muối sinh lý (hoặc dung
dịch pepton 1%) để có dung dịch độc tố
chứa 5L+/10 trong 1 thể tích xác định.
Pha huyết thanh kháng
độc tố uốn ván thử nghiệm với
nước muối sinh lý để có các độ pha
1/2600; 1/2800; 1/3000; 1/3200; 1/3400;… tuỳ theo hiệu giá có
thể có được của kháng độc tố
uốn ván thử nghiệm.
Trong một dãy ống
nghiệm, lần lượt cho vào mỗi ống: 1
thể tích dung dịch độc tố uốn ván chứa
5L+/10; 1,0 ml dung dịch kháng độc tố
uốn ván thử nghiệm ở mỗi độ pha loãng
và nước muối sinh lý để vừa đủ 2,5
ml trong mỗi ống nghiệm.
Pha
mẫu chứng: Cho vào 3 ống nghiệm lần
lượt: 1 thể tích dung dịch độc tố
uốn ván chứa 5L+/10, một trong 3 lượng
0,9 ml; 1,0 ml; 1,1 ml dung dịch kháng độc tố uốn
ván chuẩn chứa 0,5 IU/ml và sau đó 1 lượng
nước muối sinh lý để vừa đủ 2,5 ml
trong mỗi ống nghiệm.
Lắc đều các
ống nghiệm và để yên ở 370C trong 45
phút, tránh ánh sáng.
Tiêm 0,5 ml dưới da
cho mỗi chuột nhắt, dùng 4 chuột cho mỗi
độ pha.
Theo dõi và ghi chép số
chuột bị chết trong 96
giờ.
Cách
tính hiệu giá
Thử nghiệm
chỉ có giá trị khi mẫu chứng có chứa 0,9 ml và
1,0 ml dung dịch kháng độc tố uốn ván chuẩn
gây chết 100% chuột trong vòng 96 giờ và mẫu có chứa
1,1 ml dung dịch kháng độc tố uốn ván chuẩn
không được gây chết chuột trong thời gian
theo dõi.
Dung dịch nào có
chứa lượng kháng độc tố uốn ván
thử nghiệm lớn nhất không bảo vệ
được chuột trong thời gian 96 giờ giống
như mẫu chứng có chứa 1,0 ml dung dịch kháng
độc tố uốn ván chuẩn sẽ có chứa 0,5
IU/ml.
Hiệu giá của
huyết thanh kháng độc tố uốn ván
được tính như sau:
Hiệu giá
(IU/ml) = 0,5 x N
Trong đó:
N: Số lần pha loãng kháng độc
tố uốn ván thử nghiệm.
0,5: Số IU có trong 1 ml dung dịch kháng
độc tố uốn ván chuẩn dùng trong thử
nghiệm.